Phân bố Phân họ Rắn rồng

Sự phân bố của hai chi này là đứt đoạn, với một chi ở vùng nhiệt đới Tân thế giới và một chi ở vùng nhiệt đới châu Á. Dữ liệu phân tử gợi ý rằng kiểu phân bố này là do nguồn gốc phát sinh vào cuối thế Eocen/thế Oligocen ở châu Á, tiếp theo là nhờ phát tán qua cầu đất liền Bering tới Tân thế giới. Tuy nhiên, không giống như các nhóm rắn khác (như Crotalinae, Colubrinae, Natricinae, Dipsadinae), Sibynophiinae không có loài còn sinh tồn nào ở vùng ôn đới Bắc Mỹ.[6] Rất có thể là Sibynophiinae đã bị tuyệt chủng ở vùng ôn đới châu Á và Bắc Mỹ khi vùng nhiệt đới thoái lui xuống tới các vĩ độ như hiện nay. Hai chi này có thể đã chia sẻ tổ tiên chung gần nhất vào khoảng 33 triệu năm trước (95% HPD: 40,0–22,9 mya[6]), vào thời gian đó tất cả các châu lục đã hoặc gần như ở vị trí tương đối như hiện tại và khí hậu vùng cầu đất Bering là ấm hơn. Các khả năng ít xảy ra hơn là phát tán qua đường cầu đất Greenland–Faeroe, là vùng lạnh hơn và có lẽ là môi trường sống ít thích hợp hơn đối với rắn vào thời gian đó, hay bằng hình thức trôi dạt theo bè mảng từ Đông Nam Á tới Trung Mỹ, và điều này mặc dù không phải hoàn toàn là không thể, nhưng là điều chưa từng xảy ra đối với động vật có xương sống.[6]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Phân họ Rắn rồng http://www.biomedcentral.com/1471-2148/13/93 http://www.livingalongsidewildlife.com/2012/04/nat... http://www.wienslab.com/Publications_files/Pyron_e... http://reptile-database.reptarium.cz/advanced_sear... http://reptile-database.reptarium.cz/search?search... http://csivc.csi.cuny.edu/xin.chen/files/1-s2.0-S1... //dx.doi.org/10.1016%2Fj.ympev.2012.09.032 //dx.doi.org/10.1186%2F1471-2148-13-93 http://journals.plos.org/plosone/article?id=10.137... https://academic.oup.com/biolinnean/article-pdf/57...